TCVN 5574-2018: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
(Design of concrete and reinforced concrete structures)
TCVN 5574-2018: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
(Design of concrete and reinforced concrete structures)
Excel tính kết cấu: Cột, dầm, sàn, vách, cầu thang, móng đơn, móng cọc, móng bằng, móng bè, kết cấu thép, xà gồ, tính liên kết, tính sàn deck, tính cầu trục, tính động đất, tính tải trọng theo TCVN 2737-2023...
Đừng quên bấm nút chia sẻ bài viết này nhé các bạn !
Lời giới thiệu
Cơ sở tham khảo để xây dựng TCVN 5574:2018 là tiêu chuẩn của Liên bang Nga SP 63.13330.2012 và
các sửa đổi năm 2016. Tiêu chuẩn SP 63.13330.2012 là bản cập nhật của SNIP 52-01-2003 với một số
nội dung hài hòa với tiêu chuẩn châu Âu. Tiêu chuẩn SP 63.13330.2012 đã và đang được cập nhật
trong các phần mềm tính toán chuyên dụng phổ biến tại Việt Nam hiện nay.
Trong phần tài liệu viện dẫn của TCVN 5574:2018, GOST 13015-2012 chính là tiêu chuẩn quốc gia
của Liên bang Nga và được làm cơ sở tham khảo để biên soạn thành tiêu chuẩn quốc gia của VIệt
Nam. Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia này đang chờ thẩm định để ban hành. Sau khi dự thảo này được
ban hành thành tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam thì nó sẽ thay thế cho các viện dẫn tới GOST 13015-
2012 trong TCVN 5574:2018 này.
Trong tiêu chuẩn TCVN 5574:2018 này, nhiều điểm mới đáng được quan tâm chý ý, trong đó có thay
đổi mô hình ứng suất sang mô hình biến dạng (chấp nhận giả thiết tiết diện phẳng) khi tính toán tiết
diện cấu kiện. Mô hình này được khuyến nghị ưu tiên sử dụng để tính toán theo các trạng thái giới
hạn(thứ nhất và thứ hai) cho các cấu kiện chịu tác dụng của mô men uốn và lực dọc. Đối với các cấu
kiện có hình dạng tiết diện đơn giản (chữ nhật, chữ T, chữ I) thì vẫn cho phép sử dụng phương pháp
nội lực giới hạn nhưng có điều chỉnh. Ngoài ra, các thay đổi còn liên quan đến tính toán cắt, chọc thủng,
nén cục bộ, xoắn v.v
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép của nhà và công trình
với các chức năng khác nhau, chịu tác động có hệ thống của nhiệt độ không cao hơn dương 50 °С và
không thấp hơn âm 70 °С, làm việc trong môi trường không xâm thực.
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép được chế tạo từ
bê tông nặng, bê tông hạt nhỏ, bê tông nhẹ, bê tông tổ ong và bê tông tự ứng suất.
Tiêu chuẩn này không quy định các yêu cầu để thiết kế kết cấu liên hợp thép – bê tông, kết cấu bê tông
cốt sợi, kết cấu bán lắp ghép, kết cấu bê tông và bê tông cốt thép của các công trình thủy công, cầu,
lớp phủ mặt đường ô tô và đường băng sân bay và của các công trình đặc biệt khác, cũng như không
quy định các yêu cầu để thiết kế kết cấu được chế tạo từ bê tông có khối lượng thể tích trung bình nhỏ
hơn 500 kg/m3 và lớn hơn 2500 kg/m3, bê tông polyme và polyme bê tông, bê tông trên nền chất kết
dính là vôi, xỉ và chất kết dính hỗn hợp (trừ khi sử dụng chúng trong bê tông tổ ong), trên nền thạch
cao và chất kết dính đặc biệt, bê tông dùng cốt liệu đặc biệt và cốt liệu hữu cơ, bê tông có cấu trúc
rỗng lớn.
Tiêu chuẩn này không quy định các yêu cầu về thiết kế các kết cấu đặc thù (bản sàn rỗng, kết cấu
được giảm tiết diện ở phần đầu, mũ cột và các kết cấu tương tự).
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 1651-1:2008, Thép cốt cho bê tông – Phần 1: Thép thanh tròn trơn
TCVN 1651-2:2008, Thép cốt cho bê tông – Phần 2: Thép thanh vằn
TCVN 2737:1995, Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế
TCVN 3108:1993, Hỗn hợp bê tông nặng – Phương pháp xác định khối lượng thể tích
TCVN 3116:1993, Bê tông nặng – Phương pháp xác định độ chống thấm nước
TCVN 5575:2012, Kết cấu thép – Tiêu chuẩn thiết kế
TCVN 6284-2:1997 (ISO 6394-2:1991), Thép cốt bê tông dự ứng lực – Phần 2: Dây kéo nguội
TCVN 6284-4:1997 (ISO 6934-4:1991), Thép cốt bê tông dự ứng lực – Phần 4: Dảnh
TCVN 6284-5:1997 (ISO 6934-5:1991), Thép cốt bê tông dự ứng lực – Phần 5: Thép thanh cán nóng
có hoặc không xử lý tiếp
TCVN 6288:1997 (ISO 10544:1992), Dây thép vuốt nguội để làm cốt bê tông và sản xuất lưới thép hàn
làm cốt
TCVN 8163:2009, Thép cốt bê tông – Mối nối bằng ống ren
TCVN 8590-1:2010 (ISO 4301-1:1986), Cần trục – Phân loại theo chế độ làm việc – Phần 1: Yêu cầu
chung
TCVN 9362:2012, Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình
TCVN 9379:2012, Kết cấu xây dựng và nền – Nguyên tắc cơ bản về tính toán
TCVN 9386:2012, Thiết kế công trình chịu động đất
TCVN 9390:2012, Thép cốt bê tông – Mối nối bằng dập ép ống – Yêu cầu thiết kế, thi công và nghiệm thu
TCVN 12251:2018, Bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu xây dựng
GOST 13015-2012, Concrete and reinforced concrete products for construction. General technical
requirements. Rules for acceptance, marking, transportation and storage (Các sản phẩm bê tông và bê
tông cốt thép cho xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật chung – Nguyên tắc nghiệm thu, ghi nhãn, vận chuyển
và bảo quản)
3 Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu
3.1 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1.1
Các đặc trưng tiêu chuẩn của các tính chất vật lý của vật liệu (normative characteristics of physical
properties of materials)
Các giá trị của các đặc trưng vật lý của vật liệu được quy định trong các tiêu chuẩn hoặc yêu cầu kỹ
thuật và được kiểm soát trong quá trình chế tạo, thi công và khai thác sử dụng công trình xây dựng.
3.1.2
Các hệ số độ tin cậy (partial factors)
Các hệ số kể đến các sai lệch bất lợi có thể có của các giá trị tải trọng, các đặc trưng vật liệu và sơ đồ
tính toán công trình xây dựng do điều kiện sử dụng thực tế của nó, cũng như kể đến mức độ tầm quan
trọng của các công trình xây dựng. Có 4 loại hệ số độ tin cậy: hệ số độ tin cậy về tải trọng; hệ số độ tin
cậy về vật liệu, hệ số điều kiện làm việc, hệ số độ tin cậy về tầm quan trọng của công trình.
3.1.3
Cấp độ bền (cấp cường độ) chịu kéo của bê tông, Bt (grade of tensile strength of concrete)
Giá trị được kiểm soát nhỏ nhất của cường độ chịu kéo tức thời, tính bằng megapascan (MPa), với
xác suất đảm bảo không dưới 95 %, được xác định trên các mẫu thử kéo chuẩn đã được chế tạo,
dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn và thử kéo ở tuổi 28 ngày.
CHÚ THÍCH: Mẫu thử chuẩn để xác định cường độ chịu kéo dọc trục có kích thước tiết diện ngang (150 × 150) mm (tham
khảo tiêu chuẩn liên quan).
3.1.4
Cấp cường độ chịu kéo của cốt thép (grade of tensile strength of steel)
Giá trị được kiểm soát nhỏ nhất của giới hạn chảy thực tế hoặc quy ước (bằng giá trị của ứng suất ứng
với độ giãn dài dư tương đối 0,1 % hoặc 0,2 %) với xác suất đảm bảo không nhỏ hơn 0,95, tính bằng
megapascan (MPa).
3.1.5
Cấp độ bền (cấp cường độ) chịu nén của bê tông, B (grade of compressive strength of concrete)
Giá trị được kiểm soát nhỏ nhất của cường độ chịu nén tức thời, tính bằng megapascan (MPa), với
xác suất đảm bảo không dưới 95 %, được xác định trên các mẫu lập phương chuẩn đã được chế tạo,
dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn và thử nén ở tuổi 28 ngày.
CHÚ THÍCH: Mẫu lập phương chuẩn để xác định cường độ chịu nén có kích thước (150×150×150) mm.
3.1.6
Chiều cao làm việc của tiết diện (effective depth of cross section)
Khoảng cách từ biên chịu nén của cấu kiện đến trọng tâm của cốt thép dọc chịu kéo.
3.1.7
Cốt thép chịu lực (load-bearing reinforcement)
Cốt thép được bố trí theo tính toán.
3.1.8
Cốt thép cấu tạo (constructive reinforcement)
Cốt thép được bố trí theo các yêu cầu về cấu tạo mà không cần tính toán.
3.1.9
Cốt thép hạn chế biến dạng ngang (confinement reinforcement)
Cốt thép ngang dùng để gia cường các vị trí cần tăng độ bền, tăng khả năng chống nứt.
3.1.10
Cốt thép ứng suất trước (prestressing steel)
Cốt thép được ứng suất trước trong quá trình chế tạo kết cấu trước khi ngoại lực tác dụng trong gian
đoạn khai thác sử dụng.
3.1.11
Cường độ (strength)
Tính chất cơ học của vật liệu, chỉ khả năng chịu được các tác động, thường được tính bằng đơn vị của
ứng suất.
3.1.12
Điểu kiện sử dụng bình thường (serviceability)
Điều kiện sử dụng các công trình xây dựng phù hợp với các điều kiện đã quy định trong các tiêu chuẩn
hoặc nhiệm vụ thiết kế, bao gồm cả bảo dưỡng (bảo trì), sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ.
3.1.13
Độ bền (resistance)
Khả năng của một cấu kiện hoặc của tiết diện ngang cấu kiện, chịu được các tác động mà không bị
phá hoại về cơ học, ví dụ khả năng chịu uốn, khả năng chịu kéo, khả năng chống mất ổn định.
3.1.14
Độ bền lâu (durability)
Khả năng của công trình xây dựng bảo toàn được các tính chất độ bền, vật lý và các tính chất khác đã
được quy định trong thiết kế và đảm bảo cho công trình xây dựng sử dụng bình thường trong suốt thời
hạn sử dụng theo thiết kế.
3.1.15
Độ thấm của bê tông (penetrability of concrete)
Tính chất của bê tông cho phép khí hoặc chất lỏng thấm qua khi có gradient áp lực (được biểu thị bằng
mác chống thấm nước W) hoặc đảm bảo độ thấm khuyếch tán các chất hòa tan trong nước khi không
có gradient áp lực (được biểu thị bằng các đại lượng quy định về mật độ dòng điện và hiệu điện thế).
3.1.16
Hàm lượng cốt thép, μ (reinforcement percentage)
Tỉ số giữa diện tích tiết diện cốt thép và diện tích làm việc của tiết diện bê tông, tính bằng phần trăm.
3.1.17
Kết cấu bê tông (concrete structure)
Kết cấu được làm từ bê tông không cốt thép hoặc có cốt thép đặt theo cấu tạo và không được kể đến
trong tính toán; nội lực gây bởi tất cả các tác động trong kết cấu bê tông đều do bê tông chịu.
3.1.18
Kết cấu bê tông cốt thép (reinforced concrete structure)
Kết cấu được làm từ bê tông với cốt thép chịu lực và cốt thép cấu tạo; nội lực gây bởi tất cả các tác
động trong kết cấu bê tông cốt thép do bê tông và cốt thép chịu lực cùng chịu.
3.1.19
Kết cấu dạng khối (massive structure)
Kết cấu mà có tỉ số diện tích bề mặt hở để khô, tính bằng mét vuông (m2), và thể tích của nó, tính bằng
mét khối (m3), không lớn hơn 2.
3.1.20
Khả năng chịu lực (load bearing capacity)
Hệ quả tác động lớn nhất xuất hiện trong công trình xây dựng mà không vượt quá các trạng thái giới
hạn.
3.1.21
Khối lượng thể tích của bê tông (density of concrete)
Đặc trưng của bê tông, tính bằng tỉ số giữa khối lượng và thể tích của nó, được biểu thị bằng mác khối
lượng thể tích trung bình D.
3.1.22
Lớp bê tông bảo vệ (concrete cover)
Chiều dày lớp bê tông tính từ biên (mép) cấu kiện đến bề mặt gần nhất của thanh cốt thép.
3.1.23
Mác chống thấm nước của bê tông, W (watertightness mark of concrete)
Chỉ tiêu thấm nước của bê tông, được xác định bằng áp lực nước lớn nhất, mà khi đó trong các điều
kiện thử nghiệm tiêu chuẩn, nước không thấm qua mẫu thử bê tông, đơn vị tính bằng một trên
megapascan (MPa-1).
CHÚ THÍCH: Mẫu trụ tròn để thử độ chống thấm nước nêu trong TCVN 3116:1993 có đường kính 150 mm và chiều cao 150
mm.
3.1.24
Mác khối lượng thể tích trung bình, D (mark of density)
Giá trị khối lượng thể tích trung bình, tính bằng kilôgam trên mét khối (kg/m3).
3.1.25
Mác tự ứng suất của bê tông Sp (self-stressing mark of concrete)
Giá trị ứng suất trước trong bê tông, tính bằng megapascan (MPa), do bê tông tự trương nở với hàm
lượng cốt thép dọc μ = 0,01.
CHÚ THÍCH: Mẫu thử chuẩn để xác định tự ứng suất của bê tông là mẫu lăng trụ có kích thước (100 × 100 × 400) mm hoặc
(50 × 50 × 200) mm.
TCVN 5574:2018
14
3.1.26
Mô hình biến dạng phi tuyến (nonlinear deformation model)
Mô hình biến dạng phi tuyến của vật liệu bê tông và cốt thép.
3.1.27
Mối nối chồng cốt thép (overlap connection of reinforcement)
Liên kết không hàn các thanh cốt thép theo chiều dài của chúng bằng cách kéo dài một đầu của một
thanh cốt thép so với đầu kia.
3.1.28
Mối nối cơ khí cốt thép (mechanical connection of reinforcement)
Mối nối các thanh thép bằng các ống nối chuyên dụng để đảm bảo truyền lực từ thanh này sang thanh
kia.
3.1.29
Neo cốt thép (reinforcement anchorage)
Sự đảm bảo cho cốt thép chịu được nội lực tác dụng lên nó bằng cách kéo dài nó thêm một đoạn tính
từ tiết diện tính toán hoặc bằng cách bố trí chi tiết neo đặc biệt ở các đầu của nó.
3.1.30
Nội lực giới hạn (ultimate internal force)
Nội lực lớn nhất mà cấu kiện, tiết diện của nó, với các đặc trưng đã chọn của vật liệu, có thể chịu được.
3.1.31
Sơ đồ tính toán, mô hình tính toán (structural model)
Mô hình hệ kết cấu được sử dụng khi tính toán.
3.1.32
Tiết diện nghiêng (inclined cross section)
Tiết diện của cấu kiện mà mặt phẳng của tiết diện nằm nghiêng với trục dọc cấu kiện và vuông góc với
mặt phẳng thẳng đứng chứa trục dọc cấu kiện.
3.1.33
Tiết diện thẳng góc (normal cross section)
Tiết diện của cấu kiện mà mặt phẳng tiết diện vuông góc với trục dọc cấu kiện.
3.1.34
Trạng thái giới hạn (limit state)
Trạng thái mà khi vượt quá các thông số đặc trưng của nó thì việc sử dụng kết cấu hoặc là không được
phép, hoặc bị gây khó khăn hoặc không còn phù hợp.
TCVN 5574:2018
15
3.1.35
Tự ứng suất của bê tông (self-stress of concrete)
Ứng suất nén xuất hiện trong bê tông của kết cấu khi đóng rắn do đá xi măng trương nở trong điều
kiện bị cản trở sự trương nở này, được biểu thị bằng mác tự ứng suất Sp.
3.1.36
Xác suất đảm bảo (probability)
Xác suất có lợi của một giá trị đại lượng ngẫu nhiên. Ví dụ, đối với tải trọng thì “xác suất đảm bảo” là
xác suất không bị vượt của một giá trị cho trước; đối với các đặc trưng vật liệu thì “xác suất đảm bảo”
là xác suất của các giá trị lớn hơn hoặc bằng giá trị cho trước.
3.2 Ký hiệu
3.2.1 Nội lực trong tiết diện ngang của cấu kiện do tải trọng và tác động ngoài
M
Mô men uốn (Nm); |
Mô men uốn có kể đến mô men của lực nén trước đối với trọng tâm tiết diện quy đổi (Nm); |
Lực dọc (N); |
Lực cắt (N); |
Mp N Q T Mô men xoắn (Nm).
3.2.2 Các đặc trưng vật liệu
Eb
Mô đun đàn hồi ban đầu của bê tông khi nén và kéo (MPa); |
Mô đun biến dạng quy đổi của bê tông khi nén (MPa); |
Mô đun biến dạng quy đổi của bê tông khi kéo (MPa); |
Mô đun đàn hồi của cốt thép (MPa); |
Mô đun biến dạng quy đổi của cốt thép nằm trong vùng chịu kéo của cấu kiện có vết nứt
(MPa);
Cường độ chịu nén dọc trục tính toán của bê tông đối với các trạng thái giới hạn thứ nhất
(MPa);
Cường độ bám dính tính toán của cốt thép với bê tông (MPa); |
Cường độ chịu nén dọc trục tiêu chuẩn của bê tông (MPa); |
Cường độ chịu nén dọc trục tính toán của bê tông đối với các trạng thái giới hạn thứ hai (MPa); |
Cường độ chịu nén của bê tông khi truyền ứng suất (MPa); |
Cường độ chịu kéo dọc trục tính toán của bê tông đối với các trạng thái giới hạn thứ nhất; |
Cường độ chịu kéo dọc trục tiêu chuẩn của bê tông (MPa); |
Eb red , Ebt red , Es Es red , Rb Rbond Rb n , Rb ser , Rbp Rbt Rbt n ,
TCVN 5574:2018
16
Rbt ser ,
Cường độ chịu kéo dọc trục tính toán của bê tông đối với các trạng thái giới hạn thứ hai (MPa); |
Cường độ chịu kéo tính toán của cốt thép đối với các trạng thái giới hạn thứ nhất (MPa); |
Cường độ chịu nén tính toán của cốt thép đối với các trạng thái giới hạn thứ nhất (MPa); |
Cường độ chịu kéo tiêu chuẩn của cốt thép (MPa); |
Cường độ chịu kéo tính toán của cốt thép ngang (MPa); |
Cường độ chịu kéo tính toán của cốt thép đối với các trạng thái giới hạn thứ hai (MPa); |
Rs Rsc Rs n , Rsw Rs ser , T
ỉ số mô đun đàn hồi của cốt thép Es và của bê tông Eb , E E s b ;
b0 Biến dạng tương đối giới hạn của bê tông khi nén đều dọc trục;
bt0 Biến dạng tương đối giới hạn của bê tông khi kéo đều dọc trục;
b sh , Biến dạng co ngót tương đối của bê tông;
b cr , Hệ số từ biến của bê tông.
3.2.3 Các đặc trưng vị trí cốt thép dọc trong tiết diện ngang của cấu kiện
S
Ký hiệu cốt thép dọc:
Nằm trong vùng chịu kéo khi trong tiết diện có vùng chịu nén và chịu kéo do ngoại lực; |
Nằm ở biên chịu nén ít hơn của tiết diện khi toàn bộ tiết diện chịu nén do ngoại lực;
Nằm ở biên chịu kéo nhiều hơn của tiết diện khi toàn bộ tiết diện chịu kéo do ngoại lực đối
với cấu kiện chịu kéo lệch tâm;
Nằm trong tiết diện ngang của cấu kiện khi toàn bộ tiết diện chịu kéo do ngoại lực đối với
cấu kiện chịu kéo đúng tâm;
S
Ký hiệu cốt thép dọc:
Nằm trong vùng chịu nén khi trong tiết diện có vùng chịu nén và chịu kéo do ngoại lực; |
Nằm ở biên chịu nén nhiều hơn của tiết diện khi toàn bộ tiết diện chịu nén do ngoại lực;
Nằm ở biên chịu kéo ít hơn của tiết diện khi toàn bộ tiết diện chịu kéo của cấu kiện chịu
kéo lệch tâm do ngoại lực.
3.2.4 Các đặc trưng hình học
A
Diện tích toàn bộ tiết diện ngang của bê tông (mm2);
Khoảng cách từ hợp lực trong cốt thép đến biên gần nhất của tiết diện (mm);
Khoảng cách từ hợp lực trong cốt thép đến biên gần nhất của tiết diện (mm);
Diện tích tiết diện bê tông vùng chịu nén (mm2); |
a |
S a S Ab Abt Diện tích tiết diện bê tông vùng chịu kéo (mm2);
Aloc Diện tích bê tông chịu nén cục bộ (mm2);
TCVN 5574:2018
17
Ared Diện tích tiết diện quy đổi của cấu kiện (mm2);
As Diện tích tiết diện của cốt thép S (mm2);
As Diện tích tiết diện của cốt thép S (mm2);
Asw
Diện tích tiết diện cốt thép đai nằm trong một mặt phẳng vuông góc với trục dọc cấu kiện, cắt
qua tiết diện nghiêng (mm2);
Chiều rộng của tiết diện chữ nhật; chiều rộng sườn của tiết diện chữ T và chữ I (mm);
Chiều rộng cánh của tiết diện chữ T và chữ I trong vùng chịu kéo (mm);
Chiều rộng cánh của tiết diện chữ T và chữ I trong vùng chịu nén (mm);
Đường kính danh nghĩa của các thanh cốt thép dọc (mm);
Đường kính danh nghĩa của các thanh cốt thép ngang (mm);
Khoảng cách từ điểm đặt lực dọc N đến hợp lực trong cốt thép (mm);
Khoảng cách từ điểm đặt lực dọc N đến hợp lực trong cốt thép (mm);
Khoảng cách từ điểm đặt lực nén trước , có kể đến mô men uốn do ngoại lực, đến trọng
tâm cốt thép chịu kéo hoặc chịu nén ít hơn (mm);
Độ lệch tâm ban đầu của lực dọc N đối với trọng tâm tiết diện quy đổi, được xác định theo các
chỉ dẫn trong 7.3.1 và 8.1.2.2.4 (mm);
Độ lệch tâm của lực nén trước đối với trọng tâm tiết diện quy đổi (mm);
Chiều cao tiết diện chữ nhật, chữ T và chữ I (mm);
Chiều cao cánh tiết diện chữ T và chữ I trong vùng chịu kéo (mm);
Chiều cao cánh tiết diện chữ T và chữ I trong vùng chịu nén (mm);
Chiều cao làm việc của tiết diện, bằng (mm);
Chiều cao làm việc của tiết diện, bằng (mm); |
Mô men quán tính của toàn bộ tiết diện bê tông đối với trọng tâm tiết diện cấu kiện (mm4); |
b bf bf ds dsw e S e S ep Np e0 e0p h hf hf h0 h a h0 h a I Ired Mô men quán tính của diện tích quy đổi của cấu kiện đối với trọng tâm của nó (mm4);
i Bán kính quán tính của tiết diện ngang của cấu kiện đối với trọng tâm tiết diện (mm);
L
Nhịp cấu kiện (mm); |
Chiều dài vùng neo của cốt thép (mm); |
Chiều dài vùng truyền ứng suất trước trong cốt thép ứng suất trước vào bê tông (mm); |
Chiều dài tính toán của cấu kiện chịu lực nén dọc trục (mm);
Khoảng cách cốt thép đai, đo theo chiều dài cấu kiện (mm);
Chiều cao vùng chịu nén của bê tông (mm);
khoảng cách từ trục trung hòa đến điểm đặt lực nén trước có kể đến mô men uốn do ngoại
lực (mm);
Mô men kháng uốn của tiết diện cấu kiện đối với thớ chịu kéo ngoài cùng (mm3); |
Lan Lp L0 sw x y W
TCVN 5574:2018
18
Chiều cao tương đối của vùng chịu nén của bê tông, bằng x h0 ;
s Hàm lượng cốt thép thanh, được xác định bằng tỉ số giữa diện tích tiết diện của cốt thép S
và diện tích tiết diện ngang của cấu kiện ( b h 0 ), không kể đến phần cánh chịu nén và chịu
kéo nhô ra.
3.2.5 Các đặc trưng của cấu kiện ứng suất trước
P
, Np Lực nén trước có kể đến hao tổn ứng suất trước trong cốt thép ứng suất trước tương ứng với
giai đoạn làm việc đang xét của cấu kiện (N);
P(1)
Nội lực trong cốt thép ứng suất trước có kể đến các hao tổn ứng suất trước thứ nhất (N);
Nội lực trong cốt thép ứng suất trước có kể đến tất cả các hao tổn ứng suất trước (N); |
P(2) bp Ứng suất nén trong bê tông ở giai đoạn nén trước có kể đến các hao tổn ứng suất trước trong
cốt thép ứng suất trước (MPa);
sp Ứng suất trước trong cốt thép ứng suất trước có kể đến các hao tổn ứng suất trước trong cốt
thép ứng với giai đoạn làm việc đang xét của cấu kiện (MPa);
sp Hao tổn ứng suất trước trong cốt thép ứng suất trước (MPa).
4 Yêu cầu chung đối với kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
4.1 Tất cả các loại kết cấu bê tông và bê tông cốt thép cần phải thỏa mãn:
Các yêu cầu về an toàn;
Các yêu cầu về điều kiện sử dụng bình thường;
Các yêu cầu về độ bền lâu;
Các yêu cầu bổ sung nêu trong nhiệm vụ thiết kế.
4.2 Để thỏa mãn các yêu cầu về an toàn thì kết cấu cần phải có các đặc trưng ban đầu sao cho dưới
các tác động tính toán khác nhau trong quá trình xây dựng và sử dụng nhà và công trình loại trừ được
sự phá hoại bất kỳ đặc điểm nào hoặc sự vi phạm điều kiện sử dụng bình thường làm hại cho cuộc
sống hoặc sức khỏe của người, tài sản, môi trường xung quanh, cuộc sống và sức khỏe của động vật
và thực vật.
4.3 Để thỏa mãn các yêu cầu về điều kiện sử dụng bình thường thì kết cấu cần phải có các đặc trưng
ban đầu sao cho dưới các tác động tính toán khác nhau không xảy ra sự hình thành hoặc mở rộng vết
nứt quá mức, cũng như không xảy ra chuyển vị quá mức, dao động và các hư hỏng khác làm khó khăn
cho việc sử dụng bình thường (vi phạm các yêu cầu về hình dạng bên ngoài của kết cấu, các yêu cầu
công nghệ về sự làm việc bình thường của các thiết bị, cơ cấu, các yêu cầu cấu tạo về sự làm việc
đồng thời của các cấu kiện và các yêu cầu khác đặt ra khi thiết kế).
Trong các trường hợp cần thiết thì kết cấu cần phải có các đặc trưng đảm bảo được các yêu cầu về
cách nhiệt, cách âm, bảo vệ sinh học và các yêu cầu khác.
Các yêu cầu không được có vết nứt được đề ra đối với:
TCVN 5574:2018
19
Các kết cấu bê tông cốt thép, mà trong đó khi toàn bộ tiết diện của chúng là chịu kéo thì độ không
thấm vẫn cần được đảm bảo (các kết cấu chịu áp lực chất lỏng hoặc khí, các kết cấu chịu tác động
phóng xạ và các kết cấu tương tự);
Các kết cấu đặc thù mà có yêu cầu nâng cao về độ bền lâu;
Các kết cấu làm việc trong môi trường xâm thực trong các trường hợp nêu trong SP 28.13330.2012.
Trong các kết cấu bê tông còn lại thì cho phép hình thành các vết nứt và đối với chúng phải có các yêu
cầu hạn chế chiều rộng vết nứt.
4.4 Để thỏa mãn các yêu cầu về độ bền lâu thì kết cấu cần phải có các đặc trưng ban đầu sao cho
trong suốt khoảng thời gian dài đã được thiết lập, nó sẽ vẫn thỏa mãn các yêu cầu về an toàn và điều
kiện sử dụng có kể đến ảnh hưởng của các tác động tính toán khác nhau (tác dụng dài hạn của tải
trọng, các tác động bất lợi của khí hậu, công nghệ, nhiệt độ và độ ẩm, tác động xâm thực, v.v…) đến
các đặc trưng hình học của kết cấu và các đặc trưng cơ học của vật liệu.
4.5 Sự an toàn, điều kiện sử dụng, độ bền lâu của kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và các yêu cầu
khác đặt ra trong nhiệm vụ thiết kế cần được đảm bảo bởi việc thực hiện:
Các yêu cầu đối với bê tông và các thành phần của nó;
Các yêu cầu đối với cốt thép;
Các yêu cầu đối với tính toán kết cấu;
Các yêu cầu cấu tạo;
Các yêu cầu công nghệ;
Các yêu cầu sử dụng.
Các yêu cầu về tải trọng và tác động, giới hạn chịu lửa, độ không thấm nước, các giá trị giới hạn của
biến dạng (độ võng, chuyển vị, biên độ dao động), về các giá trị tính toán của nhiệt độ không khí bên
ngoài và độ ẩm tương đối của môi trường xung quanh, về bảo vệ kết cấu chịu tác động của môi trường
xâm thực và các yêu cầu khác được quy định trong các tiêu chuẩn tương ứng (TCVN 2737:1995, Phụ
lục M của tiêu chuẩn này, TCVN 9386:2012, TCVN 12251:2018, TCVN 9362:2012 và các tiêu chuẩn
liên quan khác).
4.6 Khi thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, độ tin cậy của các kết cấu được quy định trong
TCVN 9379:2012 theo phương pháp tính toán bán xác suất bằng cách sử dụng các giá trị tính toán
của tải trọng và tác động, các đặc trưng tính toán của bê tông và cốt thép (hoặc thép kết cấu), được
xác định với các hệ số độ tin cậy (an toàn) riêng tương ứng của các giá trị tiêu chuẩn của các đặc trưng
này, có kể đến mức độ tầm quan trọng của nhà và công trình.
Giá trị tiêu chuẩn của tải trọng và tác động, giá trị của hệ số độ tin cậy (an toàn) riêng về tải trọng, hệ
số độ tin cậy về chức năng của kết cấu, cũng như sự phân loại tải trọng thành thường xuyên và tạm
thời (dài hạn và ngắn hạn) được quy định trong các tiêu chuẩn tương ứng đối với kết cấu xây dựng
(TCVN 2737:1995 và các tiêu chuẩn khác).
Giá trị tính toán của tải trọng và tác động lấy phụ thuộc vào trạng thái giới hạn tính toán và trường hợp
TCVN 5574:2018
20
tính toán.
Mức độ tin cậy của các giá trị tính toán của các đặc trưng vật liệu được quy định phụ thuộc vào trường
hợp tính toán và vào nguy cơ đạt tới trạng thái giới hạn tương ứng và được điều chỉnh bằng giá trị của
hệ số độ tin cậy (an toàn) về bê tông và cốt thép (hoặc thép kết cấu).
Tính toán kết cấu bê tông và bê tông cốt thép có thể được tiến hành theo giá trị độ tin cậy tiền định trên
cơ sở tính toán xác suất toàn phần khi có đủ số liệu về sự biến động của các yếu tố chính trong các
công thức tính toán.
5 Yêu cầu đối với tính toán kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
5.1 Yêu cầu chung
5.1.1 Tính toán kết cấu bê tông và bê tông cốt thép cần được tiến hành phù hợp với các yêu cầu của
TCVN 9379:2012 theo các trạng thái giới hạn, bao gồm:
Các trạng thái giới hạn thứ nhất, dẫn tới mất hoàn toàn khả năng sử dụng kết cấu;
Các trạng thái giới hạn thứ hai, làm khó khăn cho sử dụng bình thường hoặc giảm độ bền lâu của
nhà và công trình so với thời hạn sử dụng đã dự định.
Các tính toán cần phải đảm bảo được độ tin cậy của nhà và công trình trong suốt thời hạn sử dụng
của chúng, cũng như trong quá trình thi công phù hợp với các yêu cầu đề ra đối với chúng.
Các tính toán theo các trạng thái giới hạn thứ nhất bao gồm:
Tính toán độ bền;
Tính toán ổn định hình dạng (đối với kết cấu thành mỏng);
Tính toán ổn định ví trí (lật, trượt, đẩy nổi).
Tính toán độ bền kết cấu bê tông và bê tông cốt thép cần được tiến hành theo điều kiện mà trong đó
nội lực, ứng suất và biến dạng trong kết cấu do các tác động khác nhau có kể đến trạng thái ứng suất
ban đầu (ứng suất trước, tác động nhiệt độ và tác động khác) không được vượt quá các giá trị mà kết
cấu có thể chịu được.
Tính toán ổn định hình dạng kết cấu, cũng như ổn định vị trí (có kể đến sự làm việc đồng thời của kết
cấu và nền, các tính chất biến dạng của chúng, khả năng chống trượt tại bề mặt tiếp xúc với nền và
các đặc điểm riêng khác) cần được tiến hành theo các chỉ dẫn của các tiêu chuẩn áp dụng cho các loại
kết cấu riêng.
Trong các trường hợp cần thiết, tùy thuộc vào loại, công năng kết cấu cần tiến hành các tính toán theo
các trạng thái giới hạn liên quan đến các hiện tượng dẫn đến phải dừng sử dụng nhà và công trình
(biến dạng quá mức, trượt trong các liên kết và các hiện tượng khác).
Tính toán theo các trạng thái giới hạn thứ hai bao gồm:
Tính toán hình thành vết nứt;
Tính toán mở rộng vết nứt;
TCVN 5574:2018
21
Tính toán biến dạng.
Tính toán kết cấu bê tông và bê tông cốt thép theo sự hình thành vết nứt cần được tiến hành theo điều
kiện mà trong đó ứng suất hoặc biến dạng trong kết cấu do các tác động khác nhau không được vượt
quá các giá trị giới hạn tương ứng của chúng do kết cấu phải chịu khi hình thành vết nứt.
Tính toán kết cấu bê tông và bê tông cốt thép theo sự mở rộng vết nứt cần được tiến hành theo điều
kiện mà trong đó chiều rộng vết nứt trong kết cấu do các tác động khác nhau không được vượt quá
các giá trị giới hạn cho phép được quy định phụ thuộc vào các yêu cầu đối với kết cấu, các điều kiện
sử dụng chúng, tác động của môi trường xung quanh và các đặc trưng vật liệu có kể đến các đặc điểm
riêng về ứng xử ăn mòn của cốt thép.
Tính toán kết cấu bê tông và bê tông cốt thép theo biến dạng cần được tiến hành theo điều kiện mà
trong đó độ võng, góc xoay, chuyển vị và biên độ dao động của kết cấu do các tác động khác nhau
không được vượt quá các giá trị giới hạn cho phép tương ứng.
Đối với kết cấu mà trong đó không cho phép hình thành vết nứt thì cần phải đảm bảo các yêu cầu
không xuất hiện vết nứt. Trong trường hợp này, không cần tính toán mở rộng vết nứt.
Đối với các kết cấu khác mà trong đó cho phép hình thành vết nứt thì tính toán theo sự hình thành vết
nứt được tiến hành để xác định sự cần thiết phải tính toán theo sự mở rộng vết nứt và kể đến vết nứt
trong tính toán biến dạng.
5.1.2 Tính toán kết cấu bê tông và bê tông cốt thép (dạng thanh, phẳng, không gian, khối) theo các
trạng thái giới hạn thứ nhất và thứ hai được tiến hành theo ứng suất, nội lực, biến dạng và chuyển vị
đã tính được do các tác động ngoài trong các kết cấu và được hình thành trong các hệ được tạo ra từ
các kết cấu của nhà và công trình có kể đến tính phi tuyến vật lý (biến dạng không đàn hồi của bê tông
và cốt thép), khả năng hình thành vết nứt và trong các trường hợp cần thiết – tính không đẳng hướng,
sự tích tụ hư hỏng và tính phi tuyến hình học (ảnh hưởng của biến dạng đến sự thay đổi nội lực trong
kết cấu).
Tính phi tuyến vật lý và tính không đẳng hướng cần được kể đến trong các quan hệ giữa ứng suất và
biến dạng (hoặc nội lực và chuyển vị), cũng như trong các điều kiện độ bền và độ chống nứt của vật
liệu.
Trong các kết cấu siêu tĩnh cần kể đến sự phân bố lại nội lực trong các cấu kiện của hệ kết cấu do
hình thành vết nứt và phát triển các biến dạng không đàn hồi trong bê tông và cốt thép đến tận khi xuất
hiện trạng thái giới hạn trong cấu kiện. Khi không có các phương pháp tính toán mà có thể kể đến
được các tính chất không đàn hồi của bê tông cốt thép, cũng như đối với các tính toán sơ bộ có kể đến
các tính chất không đàn hồi của bê tông cốt thép thì cho phép xác định nội lực và ứng suất trong các
kết cấu và các hệ siêu tĩnh với giả thiết sự làm việc đàn hồi của các cấu kiện bê tông cốt thép. Khi đó,
ảnh hưởng của tính phi tuyến vật lý nên được kể đến bằng cách hiệu chỉnh các kết quả tính toán đàn
hồi trên cơ sở các số liệu nghiên cứu thực nghiệm, mô hình phi tuyến, kết quả tính toán các công trình
tương tự và các đánh giá chuyên gia.
Khi tính toán kết cấu theo độ bền, biến dạng, hình thành và mở rộng vết nứt trên cơ sở phương pháp
phần tử hữu hạn thì cần phải kiểm tra các điều kiện độ bền và độ chống nứt đối với tất cả các phần tử
hữu hạn tạo nên kết cấu, cũng như các điều kiện xuất hiện các chuyển vị quá mức của kết cấu. Khi
TCVN 5574:2018
22
đánh giá trạng thái giới hạn về độ bền thì cho phép giả thiết rằng các phần tử hữu hạn riêng lẻ bị phá
hoại, nếu như điều này không dẫn đến phá hủy dây chuyền (lũy tiến) nhà hoặc công trình, và khi tác
động đang xét thôi tác dụng thì khả năng sử dụng bình thường của nhà hoặc công trình được bảo toàn
hoặc có thể khôi phục được.
Xác định các nội lực và biến dạng giới hạn trong các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép cần được tiến
hành dựa trên các sơ đồ (mô hình) tính toán phản ánh được thực chất đặc điểm vật lý về sự làm việc
của các kết cấu và vật liệu ở trạng thái giới hạn đang xét.
Cho phép xác định khả năng chịu lực của các kết cấu bê tông cốt thép mà có thể chịu được các biến
dạng dẻo (ví dụ: khi sử dụng cốt thép có giới hạn chảy thực tế) bằng phương pháp cân bằng giới hạn.
5.1.3 Khi tính toán các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép theo các trạng thái giới hạn thì cần xét các
trường hợp tính toán khác nhau phù hợp với TCVN 9379:2012, trong đó có giai đoạn chế tạo, vận
chuyển, sử dụng, các trường hợp sự cố, cũng như trường hợp có cháy.
5.1.4 Tính toán kết cấu bê tông và bê tông cốt thép cần được tiến hành với tất cả các loại tải trọng theo
chức năng của nhà và công trình, có kể đến ảnh hưởng của môi trường xung quanh (các tác động khí
hậu và nước – đối với các kết cấu nằm trong nước), còn trong các trường hợp cần thiết – có kể đến
tác động của lửa, các tác động công nghệ, các tác động nhiệt độ và ẩm và các tác động của môi trường
hóa học xâm thực.
5.1.5 Tính toán kết cấu bê tông và bê tông cốt thép được tiến hành dưới tác dụng của mô men uốn,
lực dọc, lực cắt và mô men xoắn, cũng như dưới tác dụng cục bộ của tải trọng.
5.1.6 Khi tính toán các cấu kiện của các kết cấu lắp ghép chịu tác dụng của nội lực sinh ra khi nâng,
vận chuyển và lắp dựng, thì tải trọng do trọng lượng các cấu kiện cần được nhân với hệ số động lực
bằng 1,60 khi vận chuyển và bằng 1,40 khi nâng và lắp dựng.
Khi có cơ sở thì cho phép lấy giá trị hệ số động lực thấp hơn, nhưng không thấp hơn 1,25.
5.1.7 Khi tính toán các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép cần kể đến các đặc điểm riêng của các tính
chất của các loại bê tông và cốt thép, ảnh hưởng của đặc điểm tải trọng và môi trường xung quanh
đến chúng, biện pháp đặt cốt thép, sự làm việc đồng thời của cốt thép và bê tông (khi có hoặc không
có bám dính giữa cốt thép và bê tông), công nghệ chế tạo các loại cấu kiện bê tông cốt thép của nhà
và công trình.
5.1.8 Tính toán các kết cấu ứng suất trước cần được tiến hành có kể đến ứng suất ban đầu (ứng suất
trước) và biến dạng trong cốt thép và bê tông, hao tổn ứng suất trước và các đặc điểm truyền lực nén
trước lên bê tông.
5.1.9 Trong các kết cấu liền khối cần phải đảm bảo được độ bền của các kết cấu có kể đến các mạch
ngừng thi công.
5.1.10 Khi tính toán kết cấu lắp ghép cần phải đảm bảo độ bền của các liên kết nút và liên kết đối đầu
của các cấu kiện lắp ghép đã được thực hiện bằng cách nối các chi tiết thép đặt sẵn, các đầu thép chờ
và đổ bù bằng bê tông.
5.1.11 Khi tính toán các kết cấu phẳng và kết cấu không gian chịu tác động của lực theo hai phương
TCVN 5574:2018
23
vuông góc nhau thì cần xét các phần tử phẳng nhỏ hoặc không gian điển hình tách từ kết cấu với các
nội lực tác dụng theo các cạnh bên của phần tử. Khi có các vết nứt thì các nội lực này cần được xác
định có kể đến vị trí các vết nứt, độ cứng của cốt thép (độ cứng dọc trục và tiếp tuyến), độ cứng của
bê tông (nằm giữa các vết nứt và ở tại các vết nứt) và các đặc điểm riêng khác. Khi không có vết nứt
thì nội lực được xác định như đối với vật thể đặc.
Khi có các vết nứt thì cho phép xác định nội lực với giả thiết cấu kiện bê tông làm việc đàn hồi.
Tính toán các cấu kiện cần được tiến hành theo các tiết diện nguy hiểm nhất nằm dưới một góc so với
phương nội lực tác dụng lên cấu kiện, trên cơ sở các mô hình tính toán có kể đến sự làm việc của cốt
thép chịu kéo ở vị trí có vết nứt và sự làm việc của bê tông giữa các vết nứt trong các điều kiện trạng
thái ứng suất phẳng.
5.1.12 Tính toán các kết cấu phẳng và không gian cho phép được tiến hành đối với kết cấu về tổng thể
dựa trên phương pháp cân bằng giới hạn, kể cả có kể đến trạng thái biến dạng tại thời điểm gần phá
hoại.
5.1.13 Khi tính toán các kết cấu khối chịu tác động của lực theo ba phương trực giao thì cần xét các
phần tử khối nhỏ điển hình tách từ kết cấu với các nội lực tác dụng theo các mặt của phẩn tử. Khi đó,
các nội lực cần được xác định dựa trên giả thiết tương tự đã được chấp nhận đối với các phần tử
phẳng (xem 5.1.11).
Tính toán các cấu kiện cần được tiến hành theo các tiết diện nguy hiểm nhất nằm dưới một góc so với
phương nội lực tác dụng lên cấu kiện, trên cơ sở các mô hình tính toán có kể đến sự làm việc của bê
tông và cốt thép trong các điều kiện trạng thái ứng suất khối.
5.1.14 Đối với các kết cấu có cấu hình phức tạp (ví dụ, kết cấu không gian) thì ngoài các phương pháp
tính toán để đánh giá khả năng chịu lực, khả năng chống nứt và biến dạng, cũng có thể sử dụng các
kết quả thử nghiệm mô hình kết cấu.
5.2 Yêu cầu đối với tính toán cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép theo độ bền
5.2.1 Yêu cầu chung
5.2.1.1 Tính toán kết cấu bê tông và bê tông cốt thép theo độ bền được tiến hành:
Theo các tiết diện thẳng góc (khi có tác dụng của mô men uốn và lực dọc) – theo mô hình biến
dạng phi tuyến. Đối với các loại kết cấu bê tông cốt thép đơn giản (tiết diện chữ nhật, chữ T và chữ
I với cốt thép nằm ở biên trên và biên dưới của tiết diện) thì cho phép tiến hành tính toán theo nội
lực giới hạn;
Theo tiết diện nghiêng (khi có tác dụng của lực cắt), theo tiết diện không gian (khi có tác dụng của
mô men xoắn), chịu tác dụng cục bộ của tải trọng (nén cục bộ, chọc thủng) – theo nội lực giới hạn.
Tính toán độ bền các cấu kiện bê tông cốt thép ngắn (công xôn ngắn và các cấu kiện khác tương tự)
được tiến hành theo mô hình thanh – giàn (giàn ảo).
5.2.1.2 Tính toán độ bền cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép theo nội lực giới hạn được tiến hành
theo điều kiện mà nội lực do tải trọng và tác động ngoài F trong tiết diện đang xét không vượt quá nội
TCVN 5574:2018
24
lực giới hạn Fu mà cấu kiện có thể chịu được trong tiết diện này:
F F u (1)
5.2.2 Tính toán cấu kiện bê tông theo độ bền
5.2.2.1 Các cấu kiện bê tông, tùy thuộc vào điều kiện làm việc và yêu cầu đối với chúng, cần được tính
toán theo các tiết diện thẳng góc theo nội lực giới hạn không kể đến (xem 5.2.2.2) hoặc có kể đến (xem
5.2.2.3) cường độ chịu kéo của bê tông vùng chịu kéo.
5.2.2.2 Tiến hành tính toán không kể đến cường độ chịu kéo của bê tông đối với các cấu kiện bê tông
chịu nén lệch tâm với độ lệch tâm của lực dọc không vượt quá 0,9 khoảng cách từ trọng tâm tiết diện
đến thớ chịu nén nhiều nhất. Khi đó, nội lực giới hạn, mà cấu kiện có thể chịu được, được xác định
theo cường độ chịu nén tính toán của bê tông Rb, phân bố đều trên vùng chịu nén quy ước của tiết
diện có trọng tâm trùng với điểm đặt lực dọc.
Đối với kết cấu bê tông dạng khối thì sử dụng biểu đồ ứng suất trong vùng chịu nén dạng tam giác với
ứng suất không vượt quá giá trị tính toán của cường độ chịu nén tính toán của bê tông Rb. Khi đó, độ
lệch tâm của lực dọc đối với trọng tâm tiết diện không được vượt quá 0,65 khoảng cách từ trọng tâm
tiết diện đến thớ bê tông chịu nén nhiều nhất.
5.2.2.3 Tiến hành tính toán có kể đến cường độ chịu kéo của bê tông đối với các cấu kiện bê tông chịu
nén lệch tâm với độ lệch tâm của lực dọc lớn hơn giá trị nêu trong 5.2.2.2, đối với cấu kiện bê tông
chịu uốn (mà được phép sử dụng), cũng như đối với cấu kiện chịu nén lệch tâm với độ lệch tâm của
lực dọc bằng giá trị nêu trong 5.2.2.2, nhưng trong đó không cho phép hình thành vết nứt theo các điều
kiện sử dụng. Khi đó, nội lực giới hạn, mà tiết diện cấu kiện có thể chịu được, được xác định như đối
với vật thể đàn hồi với ứng suất kéo lớn nhất bằng giá trị tính toán của cường độ chịu kéo dọc trục của
bê tông Rbt.
5.2.2.4 Khi tính toán cấu kiện bê tông chịu nén lệch tâm cần kể đến ảnh hưởng của uốn dọc và độ lệch
tâm ngẫu nhiên.
5.2.3 Tính toán cấu kiện bê tông cốt thép theo độ bền tiết diện thẳng góc
5.2.3.1 Tính toán cấu kiện bê tông cốt thép theo nội lực giới hạn cần được tiến hành với các nội lực
giới hạn mà bê tông và cốt thép có thể chịu được, dựa trên các giả thiết sau:
Cường độ chịu kéo của bê tông lấy bằng không;
Cường độ chịu nén của bê tông lấy bằng ứng suất có giá trị bằng cường độ chịu nén tính toán của
bê tông và được phân bố đều trên vùng chịu nén quy ước của bê tông;
Ứng suất kéo và nén trong cốt thép lấy không lớn hơn cường độ chịu kéo tính toán và chịu nén
tính toán tương ứng.
5.2.3.2 Tính toán cấu kiện bê tông cốt thép theo mô hình biến dạng phi tuyến được tiến hành trên cơ
sở các biểu đồ biến dạng của bê tông và cốt thép, xuất phát từ giả thiết tiết diện phẳng. Tiêu chí độ
bền của tiết diện thẳng góc là biến dạng tương đối trong bê tông hoặc cốt thép đạt tới giá trị giới hạn.
TCVN 5574:2018
25
5.2.3.3 Khi tính toán cấu kiện bê tông cốt thép chịu nén lệch tâm cần kể đến ảnh hưởng của uốn dọc
và độ lệch tâm ngẫu nhiên.
5.2.4 Tính toán cấu kiện bê tông cốt thép theo độ bền tiết diện nghiêng
5.2.4.1 Tính toán cấu kiện bê tông cốt thép theo độ bền các tiết diện nghiêng được tiến hành: theo tiết
diện nghiêng chịu tác dụng của lực cắt, theo tiết diện nghiêng chịu tác dụng của mô men uốn và theo
dải bê tông giữa các tiết diện nghiêng chịu tác dụng của lực cắt.
5.2.4.2 Khi tính toán cấu kiện bê tông cốt thép theo độ bền các tiết diện nghiêng chịu tác dụng của lực
cắt thì lực cắt giới hạn mà cấu kiện có thể chịu được trên tiết diện nghiêng cần được xác định bằng
tổng các lực cắt giới hạn chịu bởi bê tông trong tiết diện nghiêng và bởi cốt thép ngang cắt qua tiết diện
nghiêng.
5.2.4.3 Khi tính toán cấu kiện bê tông cốt thép theo độ bền các tiết diện nghiêng chịu tác dụng của mô
men uốn thì mô men uốn giới hạn mà cấu kiện có thể chịu được trên tiết diện nghiêng cần được xác
định bằng tổng các mô men uốn giới hạn chịu bởi cốt thép dọc và cốt thép ngang cắt qua tiết diện
nghiêng, đối với trục đi qua điểm đặt hợp lực của các nội lực trong vùng chịu nén.
5.2.4.4 Khi tính toán cấu kiện bê tông cốt thép theo độ bền dải bê tông giữa các tiết diện nghiêng chịu
tác dụng của lực cắt thì lực cắt giới hạn mà cấu kiện có thể chịu được cần được xác định theo độ bền
của dải bê tông nghiêng nằm dưới tác dụng của nội lực nén dọc theo dải bê tông này và nội lực kéo
do cốt thép ngang cắt qua dải bê tông nghiêng.
5.2.5 Tính toán cấu kiện bê tông cốt thép theo độ bền tiết diện không gian
Khi tính toán cấu kiện bê tông cốt thép theo độ bền các tiết diện không gian thì mô men xoắn giới hạn
mà cấu kiện có thể chịu được cần được xác định bằng tổng mô men xoắn giới hạn chịu bởi cốt thép
dọc và cốt thép ngang nằm ở mỗi cạnh cấu kiện. Ngoài ra, cần tiến hành tính toán độ bền cấu kiện bê
tông cốt thép theo dải bê tông giữa các tiết diện không gian và chịu tác dụng của lực nén dọc theo dải
bê tông và lực kéo do cốt thép ngang cắt qua dải bê tông.
5.2.6 Tính toán cấu kiện bê tông cốt thép chịu tác dụng cục bộ của tải trọng
5.2.6.1 Khi tính toán cấu kiện bê tông cốt thép chịu tác dụng cục bộ thì lực nén giới hạn mà cấu kiện
có thể chịu được cần được xác định xuất phát từ cường độ của bê tông ở trạng thái ứng suất khối
được tạo bởi bê tông bao quanh và cốt thép hạn chế biến dạng ngang, nếu có.
5.2.6.2 Tính toán chọc thủng được tiến hành đối với các cấu kiện bê tông cốt thép phẳng (bản sàn) khi
có tác dụng của lực tập trung và mô men tập trung trong vùng chọc thủng. Nội lực giới hạn mà cấu
kiện bê tông cốt thép có thể chịu được khi chọc thủng được xác định bằng tổng nội lực giới hạn chịu
bởi bê tông và cốt thép ngang nằm trong vùng chọc thủng.
TCVN 5574:2018
26
5.3 Yêu cầu đối với tính toán cấu kiện bê tông cốt thép theo sự hình thành vết nứt
5.3.1 Tính toán cấu kiện bê tông cốt thép theo sự hình thành vết nứt thẳng góc được tiến hành theo
nội lực giới hạn hoặc theo mô hình biến dạng phi tuyến. Tính toán theo sự hình thành vết nứt xiên
được tiến hành theo nội lực giới hạn.
5.3.2 Tính toán theo sự hình thành các vết nứt của các cấu kiện bê tông cốt thép theo nội lực giới hạn
được tiến hành theo điều kiện mà nội lực do tải trọng và tác động ngoài F trong tiết diện đang xét
không vượt quá nội lực giới hạn
Fcrc u , mà cấu kiện bê tông cốt thép có thể chịu được khi hình thành
vết nứt:
F F crc u , (2)
5.3.3 Nội lực chịu bởi cấu kiện bê tông cốt thép khi hình thành các vết nứt thẳng góc cần được xác
định từ tính toán cấu kiện bê tông cốt thép như đối với vật thể đặc có kể đến các biến dạng đàn hồi
trong cốt thép và biến dạng không đàn hồi trong bê tông chịu kéo và chịu nén với ứng suất pháp lớn
nhất khi kéo trong bê tông bằng giá trị tính toán của cường độ chịu kéo dọc trục của bê tông Rbt,ser.
5.3.4 Tính toán theo sự hình thành các vết nứt thẳng góc của các cấu kiện bê tông cốt thép theo mô
hình biến dạng phi tuyến được tiến hành dựa trên các biểu đồ biến dạng của cốt thép, của bê tông chịu
kéo và bê tông chịu nén, và dựa trên giả thiết tiết diện phẳng. Tiêu chí hình thành các vết nứt là biến
dạng tương đối trong bê tông chịu kéo đạt tới giá trị giới hạn.
5.3.5 Nội lực mà cấu kiện bê tông cốt thép có thể chịu được khi hình thành vết nứt xiên cần được xác
định từ tính toán cấu kiện bê tông cốt thép như đối với vật thể đàn hồi và theo tiêu chí độ bền của bê
tông ở trạng thái ứng suất phẳng “kéo-nén”.
5.4 Yêu cầu đối với tính toán cấu kiện bê tông cốt thép theo sự mở rộng vết nứt
5.4.1 Tính toán cấu kiện bê tông cốt thép được tiến hành theo sự mở rộng các loại vết nứt khác nhau
trong các trường hợp khi mà việc kiểm tra bằng tính toán theo sự hình thành vết nứt chỉ ra rằng các
vết nứt sẽ hình thành.
5.4.2 Tính toán theo sự mở rộng vết nứt được tiến hành theo điều kiện mà chiều rộng vết nứt acrc do
ngoại lực không được vượt quá giá trị chiều rộng vết nứt giới hạn cho phép
acrc u , :
a a crc crc u , (3)
5.4.3 Chiều rộng vết nứt thẳng góc được xác định bằng tích của biến dạng tương đối trung bình của
cốt thép trên đoạn giữa các vết nứt và chiều dài đoạn này. Biến dạng tương đối trung bình giữa các
vết nứt được xác định có kể đến sự làm việc của bê tông chịu kéo giữa các vết nứt. Biến dạng tương
đối của cốt thép tại vết nứt được xác định từ tính toán đàn hồi quy ước cấu kiện bê tông cốt thép có
vết nứt với việc sử dụng mô đun biến dạng quy đổi của bê tông chịu nén được xác định có kể đến ảnh
hưởng của biến dạng không đàn hồi của bê tông vùng chịu nén, hoặc theo mô hình biến dạng phi
tuyến. Khoảng cách giữa các vết nứt được xác định theo các điều kiện mà hiệu số nội lực trong cốt
thép dọc tại tiết diện có vết nứt và giữa các vết nứt cần phải được chịu bởi lực bám dính của cốt thép
với bê tông trên chiều dài đoạn này.
TCVN 5574:2018
27
Chiều rộng vết nứt thẳng góc cần được xác định có kể đến đặc điểm tác dụng của tải trọng (tính lặp
lại, thời hạn (ngắn hạn hoặc dài hạn) và đặc điểm tương tự) và loại bề mặt cốt thép.
5.4.4 Chiều rộng vết nứt giới hạn cho phép
acrc u , cần được lấy theo các yêu cầu thẩm mỹ, yêu cầu độ
thấm của kết cấu, cũng như phụ thuộc vào thời hạn (ngắn hạn hoặc dài hạn) tác dụng của tải trọng,
loại cốt thép và khả năng phát triển ăn mòn của nó tại vết nứt (theo TCVN 12251:2018).
5.5 Yêu cầu đối với tính toán cấu kiện bê tông cốt thép theo biến dạng
5.5.1 Tính toán cấu kiện bê tông cốt thép theo biến dạng được tiến hành theo điều kiện mà độ võng
hoặc chuyển vị của kết cấu f do ngoại lực không được vượt quá giá trị giới hạn cho phép của độ võng
hoặc chuyển vị fu (xem Phụ lục M):
f f u (4)
5.5.2 Độ võng hoặc chuyển vị của kết cấu bê tông cốt thép được xác định theo các nguyên tắc chung
của cơ học kết cấu phụ thuộc vào các đặc trưng biến dạng uốn, biến dạng trượt và biến dạng dọc trục
của cấu kiện bê tông cốt thép tại các tiết diện dọc theo chiều dài cấu kiện (độ cong, góc xoay, v.v…).
5.5.3 Trong các trường hợp, khi mà độ võng của các cấu kiện bê tông cốt thép chủ yếu phụ thuộc vào
biến dạng uốn, thì giá trị độ võng được xác định theo độ cong của các cấu kiện hoặc theo các đặc
trưng độ cứng.
Độ cong của cấu kiện bê tông cốt thép được xác định bằng cách chia mô men uốn cho độ cứng khi
uốn của tiết diện bê tông cốt thép
Độ cứng tiết diện đang xét của cấu kiện bê tông cốt thép được xác định theo các nguyên tắc chung
của sức bền vật liệu: đối với tiết diện không nứt – như đối với cấu kiện đặc đàn hồi quy ước, còn đối
với tiết diện nứt – như đối với cấu kiện đàn hồi quy ước có vết nứt (với quan hệ tuyến tính giữa ứng
suất và biến dạng tương đối). Ảnh hưởng của các biến dạng không đàn hồi của bê tông được kể đến
bằng cách sử dụng mô đun biến dạng quy đổi của bê tông, còn ảnh hưởng của sự làm việc của bê
tông chịu kéo nằm giữa các vết nứt – bằng cách sử dụng mô đun biến dạng quy đổi của cốt thép.
Tính toán biến dạng các kết cấu bê tông cốt thép có kể đến vết nứt được tiến hành trong các trường
hợp khi mà việc kiểm tra bằng tính toán theo sự hình thành các vết nứt chỉ ra rằng các vết nứt sẽ hình
thành. Trong trường hợp ngược lại, tính toán biến dạng được tiến hành như đối với cấu kiện bê tông
cốt thép không nứt.
Độ cong và biến dạng dọc trục của cấu kiện bê tông cốt thép cũng được xác định theo mô hình biến
dạng phi tuyến xuất phát từ các phương trình cân bằng ngoại lực và nội lực tác dụng tại tiến diện thẳng
góc của cấu kiện, từ giả thiết tiết diện phẳng, từ các biểu đồ biến dạng của bê tông và cốt thép và các
biến dạng trung bình của cốt thép giữa các vết nứt.
5.5.4 Tính toán biến dạng các cấu kiện bê tông cốt thép có kể đến thời hạn (ngắn hạn hoặc dài hạn)
tác dụng của tải trọng đã được quy định trong các tiêu chuẩn tương ứng.
Khi tính độ võng thì độ cứng của các đoạn cấu kiện cần được xác định có kể đến sự có hoặc không có
các vết nứt thẳng góc với trục dọc cấu kiện ở vùng chịu kéo của tiết diện của chúng.
TCVN 5574:2018
28
5.5.5 Giá trị biến dạng giới hạn cho phép được lấy theo các chỉ dẫn trong 8.2.3.1.2. Khi có tác dụng
của các tải trọng thường xuyên, tạm thời dài hạn và tạm thời ngắn hạn thì độ võng của các cấu kiện
bê tông cốt thép trong tất cả các trường hợp không được vượt quá 1/150 nhịp hoặc 1/75 chiều dài
vươn công xôn.
6 Vật liệu cho kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
6.1 Bê tông
6.1.1 Các chỉ tiêu chất lượng của bê tông được sử dụng khi thiết kế
6.1.1.1 Đối với các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép được thiết kế phù hợp với các yêu cầu của tiêu
chuẩn này thì cần sử dụng các loại bê tông kết cấu sau:
Bê tông nặng có khối lượng thể tích trung bình từ 2 200 kg/m3 đến 2 500 kg/m3;
Bê tông hạt nhỏ có khối lượng thể tích trung bình từ 1 800 kg/m3 đến 2 200 kg/m3;
Bê tông nhẹ;
Bê tông tổ ong;
Bê tông tự ứng suất.
6.1.1.2 Khi thiết kế các công trình bê tông và bê tông cốt thép phù hợp với các yêu cầu đối với các kết
cấu cụ thể thì cần phải quy định loại bê tông và các chỉ tiêu chất lượng quy định của nó được kiểm
soát trong thi công.
6.1.1.3 Các chỉ tiêu chất lượng quy định và cần được kiểm soát của bê tông bao gồm:
Cấp độ bền chịu nén B;
Cấp độ bền chịu kéo dọc trục Bt;
Mác chống thấm nước W;
Mác khối lượng thể tích trung bình D;
Mác tự ứng suất Sp.
Cấp độ bền chịu nén của bê tông B được định nghĩa trong 3.1.5 và được gọi là cường độ lập phương
tiêu chuẩn.
Cấp độ bền chịu kéo dọc trục của bê tông Bt được định nghĩa trong 3.1.3 và được gọi là cường độ chịu
kéo tiêu chuẩn.
Cho phép lấy giá trị xác suất đảm bảo khác của cường độ chịu nén và chịu kéo dọc trục của bê tông
theo yêu cầu của các tiêu chuẩn đối với các loại công trình đặc biệt cụ thể.
Mác khối lượng thể tích trung bình của bê tông D được định nghĩa trong 3.1.24.
CHÚ THÍCH: Phương pháp xác định khối lượng thể tích trung bình được nêu trong TCVN 3108:1993.
Mác tự ứng suất của bê tông Sp được định nghĩa trong 3.1.25.
TCVN 5574:2018
29
Khi cần thiết thì cần quy định các chỉ tiêu chất lượng bổ sung của bê tông liên quan đến độ dẫn nhiệt,
tính chịu nhiệt, tính chịu lửa, khả năng chống ăn mòn (đối với bản thân bê tông, cũng như đối với cốt
thép nằm trong bê tông), khả năng bảo vệ sinh học và các yêu cầu khác đối với kết cấu (xem TCVN
12251:2018).
Các chỉ tiêu chất lượng quy định của bê tông cần phải được đảm bảo bằng việc thiết kế thành phần
cấp phối của hỗn hợp bê tông (trên cơ sở các đặc trưng của vật liệu đối với bê tông và các yêu cầu
đối với bê tông), công nghệ chế tạo hỗn hợp bê tông và thi công công tác bê tông khi chế tạo (xây
dựng) các sản phẩm và kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Các chỉ tiêu chất lượng quy định của bê
tông phải được kiểm soát cả trong quá trình sản xuất, cũng như trực tiếp trong quá trình chế tạo kết
cấu.
Các chỉ tiêu chất lượng quy định cần thiết của bê tông cần được quy định khi thiết kế các kết cấu bê
tông và bê tông cốt thép phù hợp với tính toán và các điều kiện chế tạo và sử dụng kết cấu có kể đến
các tác động khác nhau của môi trường xung quanh và các tính chất bảo vệ của bê tông đối với loại
cốt thép được lựa chọn áp dụng.
Cấp độ bền chịu nén của bê tông B được chỉ định đối với tất cả các loại bê tông và kết cấu.
Cấp độ bền chịu kéo dọc trục Bt được chỉ định trong các trường hợp khi mà đặc trưng này có ý nghĩa
quyết định đến sự làm việc của kết cấu và nó được kiểm soát trong sản xuất.
Mác chống thấm nước của bê tông W được chỉ định đối với các kết cấu có yêu cầu về hạn chế độ thấm
nước.
Mác tự ứng suất của bê tông phải được chỉ định đối với các kết cấu tự ứng suất khi mà đặc trưng này
được kể vào tính toán và được kiểm soát trong sản xuất.
6.1.1.4 Đối với các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, cần sử dụng bê tông với các cấp và mác nêu
trong các bảng từ 1 đến 5.
6.1.1.5 Tuổi thiết kế của bê tông, nghĩa là tuổi mà bê tông cần phải đạt tất cả các chỉ tiêu chất lượng
quy định đối với nó, được chỉ định khi thiết kế xuất phát từ thời hạn chất tải thực tế có thể của kết cấu
bằng các tải trọng theo thiết kế, có kể đến các biện pháp thi công kết cấu và các điều kiện đóng rắn bê
tông. Khi không có các số liệu này thì cấp bê tông được quy định ở tuổi thiết kế 28 ngày.
Giá trị quy định của cường độ bê tông xuất xưởng và cường độ bê tông khi truyền ứng suất trong các
cấu kiện lắp ghép cần được chỉ định phù hợp với GOST 13015-2012 và các tiêu chuẩn đối với các loại
kết cấu cụ thể.
6.1.1.6 Đối với các kết cấu bê tông cốt thép thì cần sử dụng cấp độ bền chịu nén của bê tông không
thấp hơn B15.
Đối với các kết cấu bê tông cốt thép ứng suất trước thì cần sử dụng bê tông có cấp độ bền chịu nén
phụ thuộc vào loại và cấp độ bền chịu kéo của cốt thép ứng suất trước, nhưng không thấp hơn B20.
Cường độ bê tông tại thời điểm truyền ứng suất Rbp (cường độ chịu nén tại thời điểm nén trước) được
kiểm soát tương tự như cấp độ bền chịu nén) cần được chỉ định không nhỏ hơn 15 MPa và không nhỏ
TCVN 5574:2018
30
hơn 50 % cấp độ bền chịu nén đã được lựa chọn của bê tông.
Bảng 1 – Cấp và mác bê tông
Bê tông |
Cấp độ bền chịu nén |
Bê tông nặng |
В3,5; В5; В7,5; В10; В12,5; В15; В20; В25; В30; В35;
В40; В45; В50; В55; В60; В70; В80; В90; В100 |
Bê tông tự ứng suất |
В20; В25; В30; В35; В40; В45; В50; В55; В60; В70 |
Bê tông hạt nhỏ
nhóm: |
A – đóng rắn tự nhiên hoặc
gia công nhiệt dưới áp suất
khí quyển |
В3,5; В5; В7,5; B10; B12,5; В15; В20; В25; В30; В35;
В40 |
B – gia công chưng áp |
В15; В20; В25; В30; В35; В40; В45; В50; В55; В60 |
Bê tông nhẹ với
mác khối lượng
thể tích trung
bình: |
D800, D900 |
В2,5; В3,5; В5; В7,5 |
D1000, D1100 |
В2,5; В3,5; В5; В7,5; В10; В12,5 |
D1200, D1300 |
В2,5; В3,5; В5; В7,5; В10; В12.5; В15; В20 |
D1400, D1500 |
В3,5; В5; В7,5; В10; В12,5; В15; В20; В25; В30 |
D1600, D1700 |
В7,5; В10; В12,5; В15; В20; В25; В30; В35; В40 |
D1800, D1900 |
В15; В20; В25; В30; В35; В40 |
D2000 |
В25; В30; В35; В40 |
Bê tông tổ ong với mác khối lượng thể tích
trung bình: |
Chưng áp |
Không chưng áp |
D500 |
В1,5; В2; В2,5 |
- |
D600 |
В1,5; В2; В2,5; В3,5 |
В1,5; В2 |
D700 |
В2; В2,5; В3,5; В5 |
В1,5; В2; В2,5 |
D800 |
В2,5; В3,5; В5; В7,5 |
В2; В2,5; В3,5 |
D900 |
В3,5; В5; В7,5; В10 |
В2,5; В3,5; В5 |
D1000 |
В7,5; В10; В12,5 |
В5; В7,5 |
D1100 |
В10; В12,5; В15; В17,5 |
В7,5; В10 |
D1200 |
В12,5; В15; В17,5; В20 |
В10; В12,5 |
Bê tông rỗng
với mác khối
lượng thể tích
trung bình: |
D800, D900, D1000 |
В2,5; В3,5; В5 |
D1100, D1200, D1300 |
В7,5 |
D1400 |
В3,5; В5; В7,5 |
CHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, các thuật ngữ “bê tông nhẹ” và “bê tông rỗng” được sử dụng để chỉ bê tông nhẹ có cấu
trúc đặc chắc và bê tông nhẹ có cấu trúc rỗng (với độ rỗng lớn hơn 6 %). |
TCVN 5574:2018
31
Bảng 2 – Cấp độ bền chịu kéo dọc trục của bê tông
Bê tông |
Cấp độ bền chịu kéo dọc trục |
Bê tông nặng, bê tông tự ứng suất,
bê tông hạt nhỏ |
Вt0,8; Вt1,2; Вt1,6; Вt2,0; Вt2,4; Вt2,8; Вt3,2; Вt3,6; Вt4,0 |
Bê tông nhẹ |
Вt0,8; Вt1,2; Вt1,6; Вt2,0; Вt2,4; Вt2,8; Вt3,2 |
Bảng 3 – Mác chống thấm nước của bê tông
Bê tông |
Mác chống thấm nước |
Bê tông nặng và bê tông hạt nhỏ |
W2; W4; W6; W8; W10; W12; W14; W16; W18; W20 |
Bê tông nhẹ |
W2; W4; W6; W8; W10; W12 |
CHÚ THÍCH: Đối với bê tông tự ứng suất thì mác chống thấm nước thường là không thấp hơn W12 và trong các bản thiết
kế có thể không cần ghi. |
Bảng 4 – Mác khối lượng thể tích trung bình của bê tông
Bê tông |
Mác khối lượng thể tích trung bình |
Bê tông nhẹ |
D800; D900; D1000; D1100; D1200; D1300; D1400; D1500;
D1600; D1700; D1800; D1900; D2000 |
Bê tông tổ ong |
D500; D600; D700; D800; D900; D1000; D1100; D1200 |
Bê tông rỗng |
D800; D900; D1000; D1100; D1200; D1300; D1400 |
Bảng 5 – Mác tự ứng suất của bê tông
Bê tông |
Mác tự ứng suất của bê tông |
Bê tông tự ứng suất |
Sp0,6; Sp0,8; Sp1; Sp1,2; Sp1,5; Sp2; Sp3; Sp4 |
6.1.1.7 Khi không có căn cứ thực nghiệm riêng thì không cho phép sử dụng bê tông hạt nhỏ cho các
kết cấu bê tông cốt thép chịu tác động của tải trọng lặp lại nhiều lần, cũng như cho các kết cấu ứng
suất trước có nhịp lớn hơn 12 m với cốt thép bằng dây kéo nguội và cáp.
Cấp độ bền chịu nén của bê tông hạt nhỏ, dùng để bảo vệ chống ăn mòn và đảm bảo bám dính với bê
tông của cốt thép ứng suất trước nằm ở các rãnh và trên bề mặt kết cấu, không được thấp hơn B20,
còn dùng để bơm vào các ống lồng – không thấp hơn B25.
6.1.1.8 Mác chống thấm nước của bê tông cần được chỉ định phụ thuộc vào các yêu cầu đối với các
kết cấu, chế độ làm việc và điều kiện môi trường xung quanh theo SP 28.13330.2012.
6.1.2 Các đặc trưng độ bền tiêu chuẩn và tính toán của bê tông
6.1.2.1 Các đặc trưng độ bền cơ bản của bê tông là các giá trị tiêu chuẩn của:
Cường độ chịu nén dọc trục, Rb,n;
TCVN 5574:2018
32
Cường độ chịu kéo dọc trục, Rbt,n.
Các giá trị tiêu chuẩn của cường độ chịu nén dọc trục (cường độ lăng trụ) và chịu kéo dọc trục của bê
tông (trong trường hợp chỉ định cấp độ bền chịu nén của bê tông) được lấy theo Bảng 6 phụ thuộc vào
cấp độ bền chịu nén dọc trục B của bê tông.
CHÚ THÍCH 1: Mẫu lăng trụ chuẩn để xác định cường độ chịu nén tiêu chuẩn có kích thước (150 × 150 × 600) mm.
CHÚ THÍCH 2: Tham khảo Phụ lục A để có thêm thông tin về quan hệ giữa cấp độ bền chịu nén B với cường độ chịu nén tiêu
chuẩn Rb,n.
Trong trường hợp chỉ định cấp độ bền chịu kéo dọc trục Bt của bê tông thì giá trị tiêu chuẩn của cường
độ chịu kéo dọc trục Rbt,n được lấy bằng trị số của cấp độ bền chịu kéo dọc trục của bê tông.
6.1.2.2 Giá trị tính toán của cường độ chịu nén dọc trục, Rb, và chịu kéo dọc trục, Rbt, của bê tông được
xác định theo các công thức:
b n ,
b
b
R
R
(5)
bt n ,
bt
bt
R
R
Giá trị hệ số độ tin cậy của bê tông khi nén b lấy như sau:
Đối với các trạng thái giới hạn thứ nhất:
Đối với bê tông nặng, bê tông hại nhỏ, bê tông tự ứng suất và bê tông nhẹ: 1,3;
Đối với bê tông tổ ong: 1,5;
Đối với các trạng thái giới hạn thứ hai: 1,0.
Giá trị hệ số độ tin cậy của bê tông khi kéo bt lấy như sau:
Đối với tính toán theo các trạng thái giới hạn thứ nhất khi chỉ định cấp độ bền chịu nén của bê tông:
Đối với bê tông nặng, bê tông hạt nhỏ, bê tông tự ứng suất và bê tông nhẹ: 1,5;
Đối với bê tông tổ ong: 2,3.
Đối với tính toán theo các trạng thái giới hạn thứ nhất khi chỉ định cấp độ bền chịu kéo của bê tông:
Đối với bê tông nặng, bê tông hạt nhỏ, bê tông tự ứng suất và bê tông nhẹ: 1,3.
Đối với tính toán theo các trạng thái giới hạn thứ hai: 1,0.
Giá trị các cường độ tính toán của bê tông Rb, Rbt, Rb,ser, Rbt,ser (đã làm tròn) phụ thuộc vào cấp độ bền
chịu nén và chịu kéo dọc trục của bê tông nêu trong Bảng 7 và Bảng 8 đối với các trạng thái giới hạn
thứ nhất và trong Bảng 6 đối với các trạng thái giới hạn thứ hai.
6.1.2.3 Trong các trường hợp cần thiết, giá trị tính toán của các đặc trưng độ bền của bê tông được
nhân thêm với các hệ số điều kiện làm việc bi sau đây để kể đến đặc điểm làm việc của bê tông trong
kết cấu (đặc điểm tải trọng, điều kiện môi trường xung quanh, v.v…):
TCVN 5574:2018
33
a) b1 – đối với kết cấu bê tông và bê tông cốt thép: nhân với giá trị của các cường độ Rb và Rbt để
kể đến ảnh hưởng của thời hạn tác dụng của tải trọng tĩnh:
b1 = 1,0 – khi có tác dụng ngắn hạn của tải trọng;
b1 = 0,9 – khi có tác dụng dài hạn của tải trọng. Đối với bê tông tổ ong và bê tông rỗng, b1 = 0,85;
b) b2 – đối với kết cấu bê tông: nhân với giá trị cường độ Rb để kể đến đặc điểm phá hoại của kết cấu
này, b2 = 0,9;
c) b3 – đối với kết cấu bê tông và bê tông cốt thép được đổ theo phương đứng với chiều cao mỗi lớp
bê tông đổ lớn hơn 1,5 m: nhân với giá trị của cường độ bê tông Rb , b3 = 0,85.
d) b4 – đối với bê tông tổ ong: nhân với giá trị của cường độ Rb:
b4 = 1,00 – khi độ ẩm của bê tông tổ ong bằng 10 % và nhỏ hơn;
b4 = 0,85 – khi độ ẩm của bê tông tổ ong lớn hơn 25 %;
Theo nội suy – khi độ ẩm của bê tông tổ ong lớn hơn 10 % đến 25 %.
TCVN 5574:2018
34
Bảng 6 – Các cường độ tiêu chuẩn của bê tông, Rb,n và Rbt,n, và các cường độ tính toán của bê tông
đối với các trạng thái giới hạn thứ hai, Rb,ser và Rbt,ser
Đơn vị tính bằng megapascan
Cường
độ |
Bê tông |
Các giá trị Rb,n, Rbt,n, Rb,ser và Rbt,ser khi cấp độ bền chịu nén của bê tông bằng |
В1,5 |
В2 |
В2,5 |
В3,5 |
В5 |
В7,5 |
В10 |
В12,5 |
В15 |
В20 |
В25 |
В30 |
В35 |
В40 |
В45 |
В50 |
В55 |
В60 |
В70 |
В80 |
В90 |
В100 |
Chịu nén
dọc trục
(cường độ
lăng trụ)
Rb,n và
Rb,ser |
Bê tông nặng,
bê tông hạt nhỏ
và bê tông tự
ứng suất |
– |
– |
– |
2,7 |
3,5 |
5,5 |
7,5 |
9,5 |
11,0 |
15,0 |
18,5 |
22,0 |
25,5 |
29,0 |
32,0 |
36,0 |
39,5 |
43,0 |
50,0 |
57,0 |
64,0 |
71,0 |
Bê tông nhẹ |
– |
– |
1,9 |
2,7 |
3,5 |
5,5 |
7,5 |
9,5 |
11,0 |
15,0 |
18,5 |
22,0 |
25,5 |
29,0 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
Bê tông tổ ong |
1,4 |
1,9 |
2,4 |
3,3 |
4,6 |
6,9 |
9,0 |
10,5 |
11,5 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
Chịu kéo
dọc trục
Rbt,n và
Rbt,ser |
Bê tông nặng,
bê tông hạt nhỏ
và bê tông tự
ứng suất |
– |
– |
– |
0,39 |
0,55 |
0,70 |
0,85 |
1,00 |
1,10 |
1,35 |
1,55 |
1,75 |
1,95 |
2,10 |
2,25 |
2,45 |
2,60 |
2,75 |
3,00 |
3,30 |
3,60 |
3,80 |
Bê tông nhẹ |
– |
– |
0,29 |
0,39 |
0,55 |
0,70 |
0,85 |
1,00 |
1,10 |
1,35 |
1,55 |
1,75 |
1,95 |
2,10 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
Bê tông tổ ong |
0,22 |
0,26 |
0,31 |
0,41 |
0,55 |
0,63 |
0,89 |
1,00 |
1,05 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
CHÚ THÍCH 1: Các giá trị cường độ của bê tông tổ ong ghi trong bảng này áp dụng cho bê tông tổ ong có độ ẩm trung bình 10 %.
CHÚ THÍCH 2: Đối với bê tông hạt nhỏ dùng cát có mô đun độ lớn bằng 2,0 và nhỏ hơn, cũng như đối với bê tông nhẹ dùng cốt liệu nhỏ rỗng thì các giá trị Rbt,n, Rbt,ser trong
bảng cần được nhân thêm với hệ số 0,8.
CHÚ THÍCH 3: Đối với bê tông rỗng, cũng như đối với bê tông keramzit-perlit dùng cát perlit phún xuất thì các giá trị Rbt,n, Rbt,ser lấy như đối với bê tông nhẹ rồi nhân thêm với
hệ số 0,7.
CHÚ THÍCH 4: Đối với bê tông tự ứng suất thì giá trị Rbt,n, Rbt,ser trong bảng cần được nhân thêm với hệ số 1,2. |
TCVN 5574:2018
34
TCVN 5574:2018
35
Bảng 7 – Các cường độ tính toán của bê tông, Rb và Rbt, đối với các trạng thái giới hạn thứ nhất
Đơn vị tính bằng megapascan
Cường độ |
Bê tông |
Các giá trị Rb và Rbt khi cấp độ bền chịu nén của bê tông bằng |
В1,5 |
В2,0 |
В2,5 |
В3,5 |
В5 |
В7,5 |
В10 |
В12,5 |
В15 |
В20 |
В25 |
В30 |
B35 |
В40 |
В45 |
В50 |
В55 |
В60 |
В70 |
В80 |
В90 |
В100 |
Chịu nén
dọc trục
(cường độ
lăng trụ) Rb |
Bê tông nặng,
bê tông hạt nhỏ
và bê tông tự
ứng suất |
– |
– |
– |
2,1 |
2,8 |
4,5 |
6,0 |
7,5 |
8,5 |
11,5 |
14,5 |
17,0 |
19,5 |
22,0 |
25,0 |
27,5 |
30,0 |
33,0 |
37,0 |
41,0 |
44,0 |
47,5 |
Bê tông nhẹ |
– |
– |
1,5 |
2,1 |
2,8 |
4,5 |
6,0 |
7,5 |
8,5 |
11,5 |
14,5 |
17,0 |
19,5 |
22,0 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
Bê tông tổ ong |
0,95 |
1,3 |
1,6 |
2,2 |
3,1 |
4,6 |
6,0 |
7,0 |
7,7 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
Chịu kéo
dọc trục Rbt |
Bê tông nặng,
bê tông hạt nhỏ
và bê tông tự
ứng suất |
– |
– |
– |
0,26 |
0,37 |
0,48 |
0,56 |
0,66 |
0,75 |
0,90 |
1,05 |
1,15 |
1,30 |
1,40 |
1,50 |
1,60 |
1,70 |
1,80 |
1,90 |
2,10 |
2,15 |
2,20 |
Bê tông nhẹ |
– |
– |
0,20 |
0,26 |
0,37 |
0,48 |
0,56 |
0,66 |
0,75 |
0,90 |
1,05 |
1,15 |
1,30 |
1,40 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
Bê tông tổ ong |
0,09 |
0,12 |
0,14 |
0,18 |
0,24 |
0,28 |
0,39 |
0,44 |
0,46 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
CHÚ THÍCH 1: Các giá trị cường độ của bê tông tổ ong ghi trong bảng này áp dụng cho bê tông tổ ong có độ ẩm trung bình 10 %.
CHÚ THÍCH 2: Đối với bê tông hạt nhỏ dùng cát có mô đun độ lớn bằng 2,0 và nhỏ hơn, cũng như đối với bê tông nhẹ dùng cốt liệu nhỏ rỗng thì giá trị cường độ tính toán Rbt
cần được nhân thêm với hệ số 0,8.
CHÚ THÍCH 3: Đối với bê tông rỗng, cũng như đối với bê tông keramzit-perlit dùng cát perlit phún xuất thì giá trị cường độ tính toán Rbt lấy như đối với bê tông nhẹ rồi nhân
thêm với hệ số 0,7.
CHÚ THÍCH 4: Đối với bê tông tự ứng suất thì giá trị Rbt trong bảng cần được nhân thêm với hệ số 1,2.
CHÚ THÍCH 5: Đối với bê tông nặng có cấp độ bền chịu nén từ B70 đến B100 thì giá trị cường độ chịu nén dọc trục tính toán Rb và chịu kéo dọc trục tính toán Rbt đã được nhân
thêm với hệ số giảm bổ sung
để kể đến sự tăng độ giòn của bê tông cường độ cao do biến dạng từ biến giảm và lấy bằng , trong đó B là cấp độ bền
chịu nén của bê tông. |
b br , b br , 360 300 B TCVN 5574:2018
35
TCVN 5574:2018
36
Bảng 8 – Cường độ chịu kéo tính toán của bê tông đối với các trạng thái giới hạn thứ nhất Rbt
Đơn vị tính bằng megapascan
Cường độ |
Bê tông |
Giá trị của Rbt khi cấp độ bền chịu kéo
của bê tông bằng |
Вt0,8 |
Вt1,2 |
Вt1,6 |
Вt2,0 |
Вt2,4 |
Вt2,8 |
Вt3,2 |
Chịu kéo dọc trục
Rbt |
Bê tông nặng, bê tông hạt
nhỏ và bê tông tự ứng suất |
0,62 |
0,93 |
1,25 |
1,55 |
1,85 |
2,15 |
2,45 |
6.1.3 Các đặc trưng biến dạng của bê tông
6.1.3.1 Các đặc trưng biến dạng cơ bản của bê tông là các giá trị của:
Biến dạng tương đối giới hạn của bê tông (ở trạng thái ứng suất một trục của bê tông) khi nén dọc
trục b0 và khi kéo dọc trục bt0 ;
Mô đun đàn hồi ban đầu Еb;
Mô đun trượt G;
Hệ số (đặc trưng) từ biến
b cr , ;
Hệ số biến dạng ngang của bê tông (hệ số Poát xông)
b P , ;
Hệ số biến dạng nhiệt tuyến tính của bê tông bt .
6.1.3.2 Các giá trị biến dạng tương đối giới hạn của bê tông nặng, bê tông hạt nhỏ và bê tông tự ứng
suất lấy như sau:
Khi có tác dụng ngắn hạn của tải trọng:
b0 = 0,002 – khi nén dọc trục;
bt0 = 0,0001 – khi kéo dọc trục;
Khi có tác dụng dài hạn của tải trọng: lấy theo Bảng 9 phụ thuộc vào độ ẩm tương đối của không
khí môi trường xung quanh.
Các giá trị biến dạng tương đối giới hạn của bê tông nhẹ, bê tông tổ ong và bê tông rỗng cần lấy theo
các chỉ dẫn riêng.
Cho phép lấy các giá trị biến dạng tương đối giới hạn của bê tông nhẹ khi có tác dụng dài hạn của tải
trọng theo Bảng 9 với hệ số giảm 0,4 0,6 2200 0,7 (ở đây là khối lượng thể tích trung bình
của bê tông).
TCVN 5574:2018
37
Bảng 9 – Biến dạng tương đối của bê tông khi có tác dụng dài hạn của tải trọng
Độ ẩm tương đối của
không khí môi trường
xung quanh,
% |
Biến dạng tương đối của bê tông
khi có tác dụng dài hạn của tải trọng |
Khi nén |
Khi kéo |
Cao hơn 75 |
0,0030 |
0,0042 |
0,0024 |
0,00021 |
0,00027 |
0,00019 |
Từ 40 đến 75 |
0,0034 |
0,0048 |
0,0028 |
0,00024 |
0,00031 |
0,00022 |
Thấp hơn 40 |
0,0040 |
0,0056 |
0,0034 |
0,00028 |
0,00036 |
0,00026 |
CHÚ THÍCH 1: Các giá trị trong bảng áp dụng cho bê tông có cấp độ bền chịu nén đến B60.
CHÚ THÍCH 2: Độ ẩm tương đối của không khí môi tường bên ngoài lấy theo quy định hiện hành về độ ẩm tương đối trung
bình tháng của tháng nóng nhất đối với vùng xây dựng.
CHÚ THÍCH 3: Đối với bê tông cường độ cao (từ B70 đến B100) thì giá trị biến dạng tương đối trong bảng cần nhân thêm
với hệ số . |
b0 b2 b red 1, bt0 bt 2 bt red 1,
270 210 B 6.1.3.3 Giá trị mô đun đàn hồi ban đầu của bê tông khi nén và khi kéo Eb lấy theo Bảng 10 phụ thuộc
vào cấp độ bền chịu nén của bê tông B. Giá trị mô đun trượt G của bê tông lấy bằng 0,4Eb.
Khi có tác dụng dài hạn của tải trọng thì giá trị mô đun biến dạng của bê tông được xác định theo công
thức:
,
,
1
b
b
b cr
E
E
(7)
trong đó:
b cr , là hệ số từ biến của bê tông, lấy theo 6.1.3.4.
6.1.3.4 Giá trị hệ số từ biến
b cr , của bê tông lấy phụ thuộc vào các điều kiện môi trường xung quanh
(độ ẩm tương đối của không khí) và cấp độ bền chịu nén của bê tông. Giá trị hệ số từ biến của bê tông
nặng, bê tông hạt nhỏ, bê tông tự ứng suất nêu trong Bảng 11.
Giá trị hệ số từ biến của bê tông nhẹ, bê tông tổ ong và bê tông rỗng cần được lấy theo các chỉ dẫn
riêng.
Cho phép lấy giá trị hệ số từ biến của bê tông nhẹ theo Bảng 11 với hệ số giảm 22002 .
6.1.3.5 Giá trị hệ số biến dạng ngang (hệ số Poát xông) của bê tông
b P , cho phép lấy bằng 0,2.
6.1.3.6 Giá trị hệ số biến dạng nhiệt tuyến tính của bê tông bt khi nhiệt độ biến thiên trong khoảng từ
âm 40 °С đến dương 50 °С lấy như sau:
bt = 1,0 × 10-5 °С-1 – đối với bê tông nặng, bê tông hạt nhỏ, bê tông tự ứng suất và bê tông nhẹ
với cốt liệu mịn đặc chắc;
bt = 0,7 × 10-5 °С-1 – đối với bê tông nhẹ với cốt liệu mịn có cấu trúc rỗng;
bt = 1,0 × 10-5 °С-1 – đối với bê tông tổ ong và bê tông rỗng.
TCVN 5574:2018
38
Bảng 10 – Mô đun đàn hồi ban đầu của bê tông khi nén và khi kéo, Eb
Đơn vị tính bằng megapascan
Loại bê tông |
Giá trị Eb×10-3 khi cấp độ bền chịu nén của bê tông bằng |
В1,5 |
В2 |
В2,5 |
В3,5 |
В5 |
В7,5 |
В10 |
В12,5 |
B15 |
B20 |
B25 |
В30 |
В35 |
В40 |
В45 |
В50 |
В55 |
В60 |
В70 |
В80 |
В90 |
В100 |
Bê tông nặng |
– |
– |
– |
9,5 |
13,0 |
16,0 |
19,0 |
21,5 |
24,0 |
27,5 |
30,0 |
32,5 |
34,5 |
36,0 |
37,0 |
38,0 |
39,0 |
39,5 |
41,0 |
42,0 |
42,5 |
43,0 |
Bê tông hạt
nhỏ nhóm |
A – đóng rắn
tự nhiên |
– |
– |
– |
7,0 |
10,0 |
13,5 |
15,5 |
17,5 |
19,5 |
22,0 |
24,0 |
26,0 |
27,5 |
28,5 |
– |
– |
– |
– |
– |
34,5 |
36,0 |
37,5 |
B – gia công
chưng áp |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
16,5 |
18,0 |
19,5 |
21,0 |
22,0 |
23,0 |
23,5 |
24,0 |
24,5 |
25,0 |
– |
– |
– |
– |
Bê tông nhẹ
và bê tông
rỗng với mác
khối lượng
thể tích trung
bình: |
D800 |
– |
– |
4,0 |
4,5 |
5,0 |
5,5 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
D1000 |
– |
– |
5,0 |
5,5 |
6,3 |
7,2 |
8,0 |
8,4 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
D1200 |
– |
– |
6,0 |
6,7 |
7,6 |
8,7 |
9,5 |
10,0 |
10,5 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
D1400 |
– |
– |
7,0 |
7,8 |
8,8 |
10,0 |
11,0 |
11,7 |
12,5 |
13,5 |
14,5 |
15,5 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
D1600 |
– |
– |
– |
9,0 |
10,0 |
11,5 |
12,5 |
13,2 |
14,0 |
15,5 |
16,5 |
17,5 |
18,0 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
D1800 |
– |
– |
– |
– |
11,2 |
13,0 |
14,0 |
14,7 |
15,5 |
17,0 |
18,5 |
19,5 |
20,5 |
21,0 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
D2000 |
– |
– |
– |
– |
– |
14,5 |
16,0 |
17,0 |
18,0 |
19,5 |
21,0 |
22,0 |
23,0 |
23,5 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
TCVN 5574:2018
38
TCVN 5574:2018
39
Bảng 10 (kết thúc)
Đơn vị tính bằng megapascan
Loại bê tông |
Giá trị Eb×10-3 khi cấp độ bền chịu nén của bê tông bằng |
В1,5 |
В2 |
В2,5 |
В3,5 |
В5 |
В7,5 |
В10 |
В12,5 |
B15 |
B20 |
B25 |
В30 |
В35 |
В40 |
В45 |
В50 |
В55 |
В60 |
В70 |
В80 |
В90 |
В100 |
Bê tông tổ
ong
chưng áp
với mác
khối lượng
thể tích
trung bình |
D500 |
1,4 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
D600 |
1,7 |
1,8 |
2,1 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
D700 |
1,9 |
2,2 |
2,5 |
2,9 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
D800 |
– |
– |
2,9 |
3,4 |
4,0 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
D900 |
– |
– |
– |
3,8 |
4,5 |
5,5 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
D1000 |
– |
– |
– |
– |
5,0 |
6,0 |
7,0 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
D1100 |
– |
– |
– |
– |
– |
6,8 |
7,9 |
8,3 |
8,6 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
D1200 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
8,4 |
8,8 |
9,3 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
CHÚ THÍCH 1: Đối với bê tông hạt nhỏ nhóm A được gia công nhiệt hoặc dưới áp suất khí quyển thì giá trị mô đun đàn hồi ban đầu của bê tông cần được nhân thêm với hệ
số 0,89.
CHÚ THÍCH 2: Đối với bê tông nhẹ, bê tông tổ ong và bê tông rỗng thì ứng với các giá trị trung gian của khối lượng thể tích trung bình giá trị Eb được lấy theo nội suy tuyến
tính.
CHÚ THÍCH 3: Đối với bê tông tổ ong không chưng áp thì giá trị Eb được lấy như đối với bê tông chưng áp rồi nhân thêm với hệ số 0,8.
CHÚ THÍCH 4: Đối với bê tông tự ứng suất thì giá trị Eb được lấy như đối với bê tông nặng rồi nhân thêm với hệ số |